Khi luận hành vận của lá số tử vi điểm quan trọng là phân định cách cục của Mệnh khởi ban đầu và cung an Thân tác động biến dịch qua các hành vận, do đó nếu không luận cách cục theo tiến trình từng đại vận người luận sẽ gặp sai lầm khi xét một đại vận riêng rẽ. Đại vận thứ nhất chính là vận nhập Mệnh cung, khởi phát bản tính nguyên căn và bố cục toàn bộ tinh đẩu chịu ảnh hưởng của khí hình gốc phát khởi, qua các đại vận tính chất của các tổ hợp sẽ thay đổi liên tục khi ứng hợp với từng giai đoạn thực tế vượt qua của cuộc đời, thường người nghiên cứu tử vi luận số dụng Thần Khê Định Số xét khí hình ứng bởi tướng số. Bởi tướng số của nhân mệnh chính là lưu khí hình từ giai đoạn khởi phát sinh mệnh quá khứ tới giai đoạn hiện tại biểu hiện. Tử Vi Đông A xét khởi khí hình gốc bởi định bố cục Sát ban đầu và ứng hợp bởi các hạn quá khứ tương ứng các tổ hợp tác hóa. Tử Phủ nhập vận, ngộ Khoa Hồng Đà Diêu Bệnh hội Vũ Không Hình Tuần và Liêm Tướng Đào Triệt. Tử Phủ có Khoa Hồng bản cung sắc diện tốt đẹp, đặc biệt khi hội Đào Triệt Tướng tức sắc diện mang ý nghĩa lộ ra bên ngoài, có khả năng thu hút. Tử Phủ bản cung bất ngộ Không Vong tuy nhiên hội chiếu Tam Không thành cách, chủ cuộc đời gặp nhiều thăng trầm, tuy nhiên cách cục thành cách, có phần khuyết điểm chủ bất ổn trọng, cũng mang ý nghĩa họa khó quan phòng. Tính chất của nhóm Tử Phủ Vũ Tướng Liêm giao hội bởi Tử Vũ Liêm và Phủ Tướng, cách cục Tam Không cản trở bố cục Phủ Tướng chủ khó có thể kế thừa, cũng chủ bên trong nội bộ lộ bí mật, tức Tử Phủ cách cục được bảo hộ, là cách cục khai sáng mạnh thành đứt đoạn, gặp nhiều biến cố không ngờ mang ý nghĩa xấu do Vong tinh kỵ gặp Tử Vi và Thiên Phủ. Cung an Thân cách cục Tham Hỏa Kình trong thế Tham Vũ Thìn Tuất hội Phá Kiếp Khôi Việt đắc vòng Trường Sinh là cách cục mang ý nghĩa khá tốt đẹp, chủ cát hóa tới bản tính, tức mệnh cách.
Cung an Thân là khí hóa của tư tưởng, suy nghĩ thành hành động, khác với Mệnh cách chủ bản nguyên của tư tưởng, khởi phát từ vô thức, luôn tồn tại trong mọi hoàn cảnh, thường luận là tiềm năng, tính ẩn. Tử Phủ Đà Hồng Khoa có khả năng kiềm chế tốt, Khoa Hồng tăng tính chất, năng lực khai sáng cho Tử Phủ, cũng chủ là cách cục mang ý nghĩa chủ to lớn, khi hành vận kích phát chủ lý tưởng lớn, tuy nhiên với mệnh nữ đa phần chịu tác động của Liêm Tướng Đào Hồng, chủ tình duyên cách hơn về tham muốn Tài Danh như nam mệnh. Cách cục tại cung an Thân Tham Hỏa Kình Kiếp Sinh Vượng là cách cục rất tốt đẹp, nữ mệnh đắc Tài cách, hành vận cũng lưu qua bố cục này mà khí hình vận trở nên cường vượng, Kình Kiếp thành bạo phát cách. Nếu lá số này là nam mệnh ắt phát đại phú. Đà Khoa chủ khả năng mô phạm, Tử Phủ có tính chất quản lý, khả năng giải quyết công việc do sự giao hội của hai nhóm sao chỉ huy, quyết đoán, có khả năng phán đoán, dò xét do Tử Vũ Liêm và chủ dụng tình cảm, tính tương trợ của Phủ Tướng. Cách cục Tử Phủ Vũ Tướng Liêm là bố cục cân bằng, Sát tính không lớn như Sát Phá Tham thiếu khả năng dụng tình cảm trong nội bộ để giải quyết công việc. Tử Phủ cách cầm thiết gặp Tả Hữu là hai trung tinh mạnh có sức phò tá đắc lực, tuy nhiên tại bố cục thiếu cặp Tả Hữu lại hội Tam Không Đào Hồng nên có khuyết điểm. May mắn cung an Thân cách cục Tài cách rất vượng cát hóa. Đại vận thứ nhất qua cách cục Tử Phủ, gặp nhiều việc không ngờ với dự tính, năng lực Tử Phủ khá tốt, tuy nhiên bố cục biến hóa theo khuynh hướng tình duyên, Khoa Hồng Tuần gặp Tử Phủ khi gặp đại vận hoạch phát ắt thành tựu rất lớn, gặp vận xấu họa cũng gia tăng. Do đó luận cách cục bất ổn định. Đại vận thứ nhất có Khoa Đà thiên tính hinh thành chủ ưa việc lý lẽ, có khả năng kiên nhẫn, không vội vàng phán xét. Nhập cung vận thứ hai tại Mão cung, cách cục Thái Âm độc tọa cư Mão trong bố cục Âm Dương Lương với Âm Dương lạc hãm khi Dương cư Hợi, Âm cư Mão, chủ phát triển sẽ có phần chậm trễ. Bản cung Thái Âm ngộ Kỵ Cáo Tồn Tang hội Dương Ấn Mã Tuần và Lương Quyền Triệt, Âm Dương Lương hình thành, hội Lộc Mã bội Ấn cách, Thái Dương nhập Hợi cung có Tuần cát hóa khiến Âm Dương Lương có phần tốt đẹp, hiềm nỗi cách Kỵ Tồn hội Âm Dương lạc hãm khó khăn, cản trở tới thường nhiều khi nhập vận thứ hai.
Lộc Mã giao trì hình thành kích phát bởi Tham Hỏa Kình có tham muốn về Tài cách là cách cục tốt. Đại vận thứ hai, cách cục chủ bình hòa, nữ mệnh nhập vận Thái Âm chủ âm nhu, cũng chủ tình duyên tới trong vận này. Đại vận Âm Dương Lương có bất mãn trong nội tâm và các mối quan hệ xã hội do Tồn Kỵ Tang hình thành, tuy nhiên cũng là đại vận chủ tăng khả năng giao tiếp rất cần thiết với Tử Phủ cách để thành tựu khi không gặp trợ tinh phò tá. Sự giúp đỡ do mối quan hệ và khả năng giao tiếp rất quan trọng, tuy Âm Dương tại vị trí không mấy sáng, dẫn tới cuộc sống, ngày tháng khó có thể vui vẻ, tươi sáng, đa phần chủ chống lại các khó khăn khiến bố cục tăng tính trầm ngâm, Đà La tác hóa mạnh trong bố cục, chủ mang tính chịu đựng nhiều hơn với giải quyết các khó khăn. Bố cục này do chỉ gặp bố cục Kỵ Tồn, Lộc Tồn gặp Thiên Mã thành cách cục tốt chủ tính linh hoạt, khả năng giải quyết công việc, nghị lực vượt qua bế tắc. Đại vận Thái Âm là vận âm thầm vươn lên vượt qua khó khăn. Qua hành vận Thái Âm, nữ mệnh nhập vận Tham Lang độc tọa cư Thìn từ 25 tới 34. Đây là đại vận hoạch phát do cách cục Sát thành cách. Tham Lang độc tọa cư Thìn, đối cung là Vũ Khúc cư Tuất, Thất Sát cư Thân và Phá Quân cư Tí hội chiếu là các vị trí tốt đẹp của Sát Phá Tham. Tham Lang nhập vận Sát tính không lớn, do đó sẽ gặp ít tai họa tới bản thân, bản cung ngộ Tham Hỏa Kình hội Khôi Việt Kiếp Đại đại đắc vòng Trường Sinh, Phúc cung lưu vận nhập Mộ địa, đồng cư cung an Thân tức hưởng phúc từ dòng họ, chính cách cục này có sức bạo phát lớn. Hiềm nỗi mệnh cách Tử Phủ Đà Khoa hội Đào Hồng có tính chất chủ âm tính lớn, lại hình thành Đào Hoa cách, mệnh cách là mệnh nữ, khi đại vận tới cung độ Tham Lang tính chất Đào Hoa kích phát, khiến bố cục chỉ thành tựu một phần. Đà La từ thế bị động chống đỡ khó khăn trong vận Thái Âm độc tọa cư Mão khi lưu tới hành vận Tham Hỏa Kình tuy tham muốn Tài cách lớn nhưng không đủ táo bạo, quyết tâm khởi tạo, khai sáng. Tuy nhiên trong hành vận Thái Âm, nữ mệnh thành cách Lộc Mã giao trì có tính linh hoạt, đại vận Tham Lang ắt có thành tựu, trợ lực từ Phúc cung là cách cục cực vượng, chủ không gặp tai ương họa hại tới thân. Mệnh cách Tử Phủ hội Tam Không bản chất bố cục mang ý nghĩa khó có thể quyết tâm với một lý tưởng, do chính Tam Không là những vấn đề không ngờ bất ngờ vượt quá dự đoán, khả năng của bản thân. Tam Không cách là sự giao hội của Triệt, Tuần, Thiên Không. Bản cung Tử Phủ lại là Đà Khoa, tuy có tính mô phạm, khả năng hiểu biết sâu về vấn đề khám phá, tuy nhiên tại đây lại là những nhận định có phần khiên cưỡng, có khuyết điểm. Tử Phủ gặp Đà La, không có Tả Hữu tức là cách cục cô quân. Đa phần mệnh cách Tử Vi đều gặp khuyết điểm này. Tổ chức của Tử Phủ là kế thừa, kế tục từ Phủ Tướng tức mang ý nghĩa nối tiếp chức vị, nếu không ắt cần có kẻ phò tá đắc lực do chính Tử Phủ thường ưa suy nghĩ, không cương quyết như Sát Phá Tham hay Cự Nhật. Cũng Tử Phủ khi hội Tam Không có Đà Hao càng gia tăng khuyết điểm này. Trong hành vận Tham Lang chỉ có thể chế hóa một phần do bản chất Hỏa Kình Kiếp sát tính rất mạnh, với mệnh nữ khó có thể dụng. Tử Phủ gặp một khuyết điểm thứ hai dẫn tới yếu thế hơn vị trí Tử Vi độc tọa cư Tí Ngọ do tính chất của Thiên Phủ tuy tăng tính cẩn trọng, cũng tăng tính phán xét, xét đoán cẩn thận. Tuy nhiên tính chất này trở nên phần bất lợi khi không gặp Phụ Bật để thành cách " Tả Phủ đồng cung nhất hô bách nặc". Tham Kình Hỏa Kiếp trong hành vận này mang khuyết điểm do Tử Phủ Đà khó có thể khai phá lớn do tham muốn bản thân, ảnh hưởng từ thế chống đỡ khó khăn từ vận Thái Âm. Trong đại vận Cự Môn với bố cục Cự Thanh ắt sẽ khởi tạo cái mới, đây là vận thành tựu lớn của nữ mệnh do tất cả bố cục Sát đã cát hóa.
Trong hành vận Tham Lang gặp cách Sát Phá Hỏa Hao có Kình Kiếp là cách cục chịu nhiều áp lực khi hướng tới Tài Danh, đè nén. Tham Lang khởi vận kích phát lý tưởng của Tử Phủ, trong cách cục Tử Phủ tại Mệnh cách hướng tới tình cảm gia đình nhiều hơn Tài Danh, bố cục này cản trở Tài cách, nữ mệnh gặp bất lợi với tình duyên. " Hỏa Tham tương ngộ danh trấn chư bang". Do Hỏa Tinh ở vị trí sáng, ngộ Kình Dương trong cách Kình Đại càng tăng tính chất quyết đoán trong công việc với nữ mệnh. Với nữ mệnh lại là khuyết điểm, do Sát Phá Hỏa Hao có tính phẫn uất, nhập cung độ La Võng khiến Tham Lang với Tài thì tương đối ổn trọng, với tình cảm bất lợi. Nhóm Sát Phá Tham hoàn chỉnh khi hội Sát Kỵ có khuyết điểm là tính bộc phát của Hỏa Hao, khi thành cách với Quan Cách và Tài Cách đều mang ý nghĩa nhiệt huyết tuy nhiên thiếu cẩn trọng, mệnh cách Tử Phủ Đà Khoa bổ khuyết, sức chịu đựng lớn, tuy nhiên tính thận trọng khó có thể duy trì do bản chất Tam Không hội chiếu Tử Phủ khiến cuộc đời gặp những bước ngoặt không ngờ tới, có hoạch phát công danh, tuy nhiên cũng có những tai họa trong cả công danh và tình cảm, với cách cục tình cảm Sát Phá Hỏa Kình có tính cương quyết lớn, bố cục Sát Phá bất lợi cho tình cảm do một phần bản thân trong hành vận tính cách chịu tác động của Hỏa Kình khi nóng nảy kích phát, dẫn tới cự cãi. " Cự Hỏa Kình Dương chung thân ải tử" cũng do Cự Môn là thị phi tinh, chủ cự cãi. Bố cục Tham Lang nhẹ hơn khi Tham Hỏa thành cách, tuy nhiên lại hội Hỏa Kiếp Kình hàm chứa tai kiếp, tai họa tại đây. Tai họa liên quan tới cả Thiên Di tức bên ngoài, liên quan tới Phúc cung tức dòng họ. Phối cung Phá Kiếp Đại Hao là cách thay đổi, dễ phá bỏ, thay đổi tình cảm, Tử Phủ tại mệnh nếu ổn trọng có thể phá thế cục này, tuy nhiên mệnh cách cũng rơi vào thế bất ổn do Tam Không hội họp, nếu kết hôn muộn thì tránh được một phần hình thành do đã qua hành vận.
Khi qua đại vận Tham Lang cư Thìn, nữ mệnh lưu tới cung vận Cự Môn độc tọa cư Tị trong cách cục Cự Cơ Đồng tại hành vận từ 35 tới 44. Khí hóa của hành vận Tham Hỏa Kình thay đổi rất lớn trong tư tưởng và lý tưởng của cuộc đời, tham muốn Tài cách kích phát hành vận Cự Môn. Mệnh cách Tử Phủ nhập đại vận này ắt sẽ khởi tạo, thành lập một tổ chức là hợp cách. Cự Môn ngộ Thanh Long trong cách cục Cự Cơ Đồng hội Tả Hữu Xương Khúc Tuế Phượng Lộc. Cự Thanh và Đồng Linh đồng độ có Tả Hữu Xương Khúc Lộc, trợ cách rất mạnh với bố cục Cự Cơ Đồng. Nữ mệnh cách Tử Phủ đồng độ khi lưu tới hành vận Tả Hữu Xương Khúc rất cần thiết, lại có Thai Tọa, hiềm nỗi nhập Tuyệt địa, lại cách cục Cự Cơ Đồng ở vị trí không mấy hay giảm độ số một phần. Đại vận này là vận đắc cách, hành vận nữ mệnh qua hai vận đều đắc Tài Quan cách, trong vận này hoạch phát công danh. Cự Cơ Đồng bản chất là mâu thuẫn nội bộ, xung đột, khi tốt khai thông thế bế tắc. Tại đây hình thành cách Quế Sứ Hoa Thương tuy nhiên không đáng ngại. Cự Môn nhập vận ắt có thị phi, tuy nhiên được trợ giúp rất đắc lực của Lưỡng Long và Phụ Bật, hợp cách khởi tạo cái mới. Thiên Cơ hóa thành Lộc, Tuế Hổ Phù hội Khúc Xương là quan điểm, Tham Hỏa Kình cư cung an Thân là kế hoạch và hành động. Cự Môn nhập vận phát danh trước tới tài sau. Nữ mệnh trong hành vận này lưu tâm tới công việc, khai thông thế bế tắc trong nội bộ ắt đạt được công danh lớn. Tiểu vận năm Kỷ Hợi, đại tiểu vận tại bố cục Cự Cơ Đồng, tiểu vận tại Đồng Linh Phi Phượng là cách linh ứng, do Đồng Linh cách là cách cục đặc biệt trong tử vi, có sự giúp đỡ do Tả Hữu. Tuy nhiên do Văn Khúc hóa thành Kỵ hình thành bố cục Cự Kỵ Phi Liêm mang tính thị phi, Tam Hóa không lưu tới bố cục Cự Cơ Đồng, thực tế năm này có thể tăng xung đột, khi hình thành cách Đồng Linh Phượng là khai thông, năm này hướng tới thờ phượng là phù hợp, ắt có linh ứng. Tiểu vận năm Canh Tí gặp cách cục Thất Sát ngộ Trường Sinh trong bố cục Tham Hỏa Kình và Phá Kiếp hội, đây là cách cục khá tốt đẹp, chủ đoạt được, tranh đoạt có lợi, Thất Sát nhập Trường Sinh khí hóa cực vượng, đại vận Tuyệt xứ phùng Sinh là tốt. Tiểu vận năm Mão Ngọ Mùi phát danh, đặc biệt năm Mão, trong năm Ngọ chủ vui vẻ. Tiểu vận năm Thìn trong đại vận này rất quan trọng là vận thành tựu về Tài cách, đây là năm hoạch phát của nữ mệnh. Với năm Tị gặp vận Âm Dương Lương Tồn Tang Kỵ bất lợi với hành vận Cự Môn, chủ nhiều bất mãn, khó khăn với mối quan hệ xã hội trong năm này
0 comments:
Post a Comment