Luận cách cục hành vận của mệnh cách Thiên Tướng độc tọa cư Mùi do học trò luận định cách từ tinh hệ thiên bàn đặc tính chung của độ số dẫn hóa tới Mệnh Thân Vận. Khi định cách cục hành vận của thiên bàn. Xét định tinh hệ Tử Phá cư Sửu là cách cục Tử Phủ Vũ Tướng Liêm và Sát Phá Tham giao hội bất hoàn chỉnh, cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật hoàn chỉnh. Lá số Mệnh cung Thiên Tướng cư Mùi, xét Sát tinh là Không Kiếp Hỏa Linh không tụ tập, duy ở cung độ Thái Âm cư Thìn thì hình thành thứ cách của bộ Tam Không gia Hỏa Tinh do có Tuần xung. Bố cục nhìn từ cung độ Thái Âm là CNĐL ngộ Phi Phục Thanh và Cô Quả có Khôi Khoa Việt Hỏa Không Triệt nhập Sinh Vượng. Đây là bố cục khá tốt với Cơ Nguyệt Đồng Lương nhưng Sát cách không thực vượng mà bị chế hóa thành tốt đẹp. Cơ Nguyệt Đồng Lương ngộ Phi Phục Thanh với cách Âm Thanh là cách tốt, tăng tính mưu trí, quyền ngầm, giải quyết được tính ám khá lớn của Thái Âm nơi La Võng. Ở đây cung độ Thái Âm được Vũ Khúc tài năng, giải pháp Nhị hợp làm tăng khả năng linh hoạt, có các sao Khoa Khôi Việt hội họp, cung độ này đắc Tam Không, vòng Trường Sinh khá tốt đẹp. Đây là cung độ đạt được nhiều thành tựu nhưng cần đề phòng áp lực, tinh thần mệt mỏi do có tính thái quá trong công việc, không xong thì không nghỉ ngơi. Mệnh cách Thiên Tướng đến đây chắc chắn có thành tựu.
Một cung độ khác là cung Dần Ngọ Tuất với cách Cự Nhật ngộ Tồn Tướng Ấn có Đào Hồng Kiếp Tuần, cung này thì tổ hợp Sát vượng hơn, mang nghĩa trúng họa, cũng mang nghĩa dấu ấn về một tai họa nào đó khá lớn, lưu lại trong tâm trí. Tuy nhiên với gốc tích gia đình kỹ thuật và bản mệnh có thể chế hóa tốt theo hướng nghiên cứu. Ở đây chuyện rời xa Tổ quốc vào Đại vận Cự Môn có thể nhìn ra. Đương số sinh ra trong gia đình có truyền thống, bố làm nghề kỹ thuật sửa ô tô, máy công trình nên gốc tích gia đình đi theo hướng nghiên cứu kỹ thuật, cũng phù hợp với Đại vận thứ hai hoạch định hướng đi cho đương số, cũng khiến cung độ này tốt đẹp hơn, Sát cách bị chế hóa theo hướng khó khăn trong nghiên cứu tức Địa Kiếp, bố cục này dĩ nhiên khi không nghiên cứu sẽ tác họa nhưng không lớn, chủ bất mãn trong vận này.
Đương số Mệnh Mộc thuộc Thổ Ngũ Cục, Mộc khắc Thổ, hành bản Mệnh khắc hành Cục, tức mệnh cách tác động lớn tới đại vận. Bố cục chung Mệnh cách cũng là Đại vận đầu tiên là Phủ Tướng ngộ Kình Tiểu và Tang Hư Mã Tuyệt và Xương Khúc Tuần Kỵ Thai Tọa. Bố cục Phủ Tướng đơn thủ nhấn mạnh ở tính ổn định, mang tính phúc họa trung bình, khó có thành tựu lớn, có tính giúp đỡ, hiền lương. Ở đây có Kình Hao theo Thiên can chủ tranh đoạt, tăng tính Quyền cho sao Thiên Tướng, hợp với binh nghiệp chủ phục vụ cho quốc gia, đất nước, bản tính là người sử dụng hành động hơn là lời nói, nhưng tiếc là chỉ có Tiểu Hao mà không có các sao tăng mức độ, làm giảm vị thế của Mệnh tạo. Ở đây có Tang Hư Mã càng nhấn mạnh tính chất tay chân, công việc liên quan đến kỹ thuật tuy nhiên về tình cảm thì luận bất lợi, Bộ Phủ Tướng đơn thủ khi đi với Tang Hư Khách chủ lời nói yêu thương không thật, sự tương trợ mang tính lợi ích đằng sau, có mục đích đằng sau, ở đây là mục đích tốt, mang tính quyền biến. Cách Phủ Tướng ngộ Kình Hao là cách cục bất ổn về tình cảm, ảnh hưởng đến công danh của Thiên Phủ và sự mâu thuẫn ngay trong nội tâm đương số. Bản thân đương số có tính tình cảm, cũng có ý nghĩa tương trợ, bảo vệ lẽ phải, giúp đỡ kẻ yếu, là con người có danh dự, có học vấn. Bố cục mang ý nghĩa chống lại khó khăn, bế tắc tức Mã Tuyệt cùng đường, lại thiếu Phượng Khốc để cát hóa, chỉ có lợi cho Võ cách tức Kình Mã. Mệnh tạo trong bố cục Kình Hao ngộ Xương Khúc Kỵ cũng là người đa nghi, trong bản thân có tính nghi kỵ lớn, điểm tốt là kiến thức chuyên môn, công việc phát triển theo chiều sâu, tức hiểu sâu, kinh nghiệm lâu năm trong một vấn đề.
Mệnh cách Thiên Tướng ngộ Kình Kỵ Tang Xương Khúc Dục gia Phủ Khách và VCD ngộ Tuần Hư Mã Tuyệt. Mệnh cách Tướng Kình Tang cư Mùi là Mộ cung, là cách Kình Tứ Mộ Mã triều lai, đây là Võ cách, tính cách đương số ưa chống đối, ưa tranh đoạt, cũng ưa bảo vệ lẽ phải. Kình Dương mang tính Kim Sát, là ngôi sao chủ sự cương quyết, không kiềm chế, chủ động trước khó khăn, cũng là sao mang chí khí lớn, ưa chống đối người khác, quan trọng việc thắng thua. Ở đây đương số thể hiện sự chống đỡ với nghịch cảnh, hình thành tính cách cứng rắn, ương ngạnh, trầm tĩnh, ẩn chứa bên trong là nghị lực, là khó khăn nghịch cảnh phải trải qua ngay từ thời thơ ấu, là vượt qua nghịch cảnh để thành công. Mệnh tạo là người trưởng thành qua nghịch cảnh, tài năng đến từ kinh nghiệm, từ những đau thương vất vả trong quá khứ, hợp với Võ cách tức Kình Mã Thai Tọa cư Mộ cung, cũng tượng là người quân tử. Mệnh tạo trên gương mặt có nét buồn, khắc khổ. Trong công việc của đương số có tính bí mật, quan trọng nhằm thực hiện che giấu mục đích nào đó không nên nói ra, hoặc nói điều không thật để che giấu bí mật trong công việc.
Đương số sinh giờ Mão, cung an Thân an tại Di, tượng là đi lại, di chuyển nhiều dù bản thân không muốn. Cung an Thân có nhiều cách hay như giáp Tả Hữu, là cách Tử Phá trong bố cục TVL giao hội SPT ngộ Đà Đại và Tuế Hổ Phù có Phượng Khốc gia Lộc Hình Linh Quang Quý Cáo Phụ, trong công việc được nhiều người giúp đỡ, bản thân hành vi tức hành động của bản thân có tính táo bạo, được ngưỡng mộ, ủng hộ. Cung an Thân ở đây luận tốt, phù hợp với sự huấn luyện, kỷ luật nghiêm khắc trong quân đội. Đại vận thứ hai nhập cung độ Cự Môn ngộ Đào Tồn gia Tướng Ấn Hồng Kiếp, như trên đã luận là bố cục mang tính trúng họa, để lại dấu ấn nơi tâm trí ở Hạn này. Đương số khí hình gốc thấp, đến đây Khí Hình hóa vượng. Cự Môn ngộ Tồn Ấn là cách rời xa quê hương, bản quán để tới một quốc gia khác, cũng là cách tích tụ sự bất mãn, cái phải đấu tranh cũng thường phải nhẫn nhịn, dễ bất cẩn trong cách nói chuyện. Bố cục chung là Cự Nhật ngộ Đào Hồng Tồn Kiếp Tuần. Cự Nhật là hình ảnh người đàn ông đi xây dựng sự nghiệp, cũng chủ rời xa, có tính bất mãn, phản kháng. Thái Dương trong bố cục nhập hãm chủ khó khăn, có sự ham vui, sự muộn trễ về tinh thần. Ở đây có cách Cự Tuần Kiếp, sao Cự Môn không ngại gặp Địa Kiếp chủ sự phản kháng trong khó khăn nhưng ở đây có Lộc Tồn chủ tồn tại tai kiếp. Cách này tai họa không tránh khỏi, đặc biệt về mặt khẩu ngôn, là do ta gây ra. Bức tranh chung tại Vận tức cách Cự Nhật gặp họa, bất mãn nuốt vào trong cộng với bản tính Tướng Kình mà biến đổi tính chất, tăng tính phản kháng của bố cục, hợp với Văn cách, có tính chế hóa Sát mạnh khi thiên về con đường học thuật, học tập. Cũng may ứng hợp gốc tích gia đình nghiên cứu, hóa hợp Địa Kiếp thành khó khăn trong tìm hiểu với Cự Tồn càng đào sâu càng bất mãn, Khí Hình trở nên vượng. Một sao Quốc Ấn chủ đất nước đi với Cự Môn chủ rời xa Tổ quốc. Đại vận này và các Tiểu vận qua đây mang tính định hướng rất quan trọng về khả năng chế hóa Sát tinh và mức độ Khí Hình của Mệnh tạo cũng như hướng đi của đương số hóa Văn cách, hợp cách.
Đại vận thứ ba nhập cung độ Liêm Tham ngộ Tuế Đà Phượng Quyền Hình giao lai Tử Phá ngộ Linh Hổ Khốc và Vũ Sát Đại Hao Hóa Lộc. Bố cục chung là TVL giao hội SPT ngộ Đà Đại và Tuế Hổ Phù có Phượng Khốc giao lai Linh Hình Quyền Lộc. Cách TVL khi giao hội SPT là bố cục tranh giành, mâu thuẫn ngay trong nội tâm, đường lối, gặp nhiều khó khăn trắc trở, tuy nhiên cũng là cách bộc phát rất mạnh. Một điểm lưu ý là bố cục cung Hạn này khá tốt đẹp, lại vừa trải qua một cung độ khó khăn trước đó khiến mâu thuẫn giữa hai nhóm sao này hóa thành sức mạnh mà thành công. Ở đây có hai chiều hướng rõ ràng đó là Tham Dục và Tham Vọng. Nếu hướng đi đương số đắc cách thuộc loại Tham Vọng thì tốt, chủ thành công lớn. Bố cục với Đà Hao đắc cách mang tính mưu kế, quyết tâm lớn và kiên trì, gan góc. Một cách Đà Tuế tức Đà Hao giao hội Tuế Hổ Phù có Phượng Khốc về chuyên môn có sự mở rộng, tiếp thu kiến thức, có mưu kế, thích hợp cho vị trí tham mưu. Đại vận này có đường lối, thái độ rõ ràng trong công việc cũng được sự ủng hộ của Phượng Khốc tuy nhiên cũng chủ nói nhiều, cần có sự nhường nhịn lẫn nhau ở trong nội bộ, vận này bất lợi về tình cảm và cũng đề phòng áp lực từ công việc. Ở đây có cách Linh Hình Quyền hóa Sát cách của SPT thành Quyền cách, trong công việc có được sự uy tín. Với bản cung Liêm Tham có Đồng Lương nhị hợp đắc cách giúp giảm thiểu nhiều tai họa, đôi khi tự cảm thấy may mắn không ngờ trong vận này do cách Lương Sinh có Cô Thần có sức cát hóa rất lớn đến kỳ lạ. Bộ Liêm Tham có Hình bản cung mang tính hình khắc, gây bất lợi tình cảm, may có Hóa Quyền hóa giải thành tính kỷ luật trong quân đội, cũng biến Thất Sát thành tinh tường, bố cục hợp cách. Đại vận là nhân quả, vận sau là quả của vận trước, bản thân Khí Hình đã hóa vượng ở vận Cự Môn, đến đây có thể tăng cường bằng việc mở rộng con đường nghiên cứu, tìm hiểu, biến Sát Phá thành khám phá làm giảm tính Sát cho bố cục. Đại vận này luận tốt cho Tài, Danh nhưng bất lợi cho tình cảm, khí tiến, cường vượng, tượng là sự phát triển.
Đại vận thứ tư nhập cung độ Thái Âm trong bố cục CNĐL ngộ Phi Phục Thanh và Cô Quả có Khôi Khoa Việt Hỏa Không Triệt nhập Sinh Vượng. Vị trí Thái Âm có Tuần xung, là thứ cách của Tam Hóa, đắc cả Tam Không và Sinh Vượng. Khí Hình vượng, đến đây thành tựu và cũng bớt được những khó khăn trong tình cảm, cũng là do tự biết điều chỉnh chính mình. Cách Khoa Hỏa giúp tình cảm ổn định hơn nhưng cần chú ý tâm trí tránh để quá sức, căng thẳng thần kinh, ảnh hưởng đến suy nghĩ. Bố cục đắc cách biến Thanh Phi Phục là thanh bình, lợi cho chữ Danh. Một sao Thanh Long cư Thìn trong cách Âm Thanh mang nghĩa danh tiếng vang xa, cũng tăng tính mưu trí, linh hoạt, là cách Long cư Long vị. Sao Thái Âm ở đây lạc hãm, có Không Triệt sáng trở lại, tăng cường tính Kim để dụng sự may mắn của Thiên Lương. Bố cục CNĐL không mạnh, nay có thêm Khôi Khoa Sinh Vượng Tam Không giúp cải thiện tính bằng lòng với cuộc sống mà ý chí được cao hơn, ở đây là sự đào sâu kiến thức theo Văn cách, chủ nghiên cứu sâu trong khoa học. Một cách Đồng Lương ngộ Khoa Sinh Việt Triệt giúp cát hóa bố cục, hoàn cảnh ở đây là may mắn cũng tượng là người hiền lành, nhân hậu, phát may, phát phúc ưa âm thầm làm việc, cũng đồng cảm với kẻ khác tức Đồng Binh. Ở đây hình thành bố cục Tam Không, khi nhập vận Tam Không hình thành hai khuynh hướng. Thứ nhất là tham muốn vô cực, cát hóa toàn bộ các cách cục, thứ tới là khuynh hướng tư tưởng vô định. Khuynh hướng này lại phân làm hai chi đoạn. Tư tưởng vô định, dụng hướng lấy tham muốn lớn, tức trong nội tâm trụ tại Không, lý tưởng Không cách, tuy nhiên hoạt động, hành động hướng tới quan điểm, ưa giúp đỡ ĐỒNG VIỆT, từ thiện kẻ khác, cuối cùng gặp tiểu vận đại phát, không ngờ mà được. Thứ tới chi đoạn thứ hai là cách cục Sát hóa, KHÔNG hóa thành VONG ứng vận TUYỆT địa, lưng trời gãy cánh. Đương số Khí hình đã cực vượng ứng với dụng tham vọng lớn, ở Vượng địa chứ không phải Tuyệt địa, nâng cao bố cục của Thái Âm âm thầm bám nắm với tham vọng, lại có từ tâm trong lòng, đến đây ta đã là quý nhân của người khác, ưa giúp đỡ người khác. Mệnh cách THIÊN TƯỚNG đến đây gặp KHÔI KHOA HỎA VIỆT có Tam Không Cô Quả là cách đứng đầu, nhiệt huyết trong cuộc sống, đến đây ắt gặp thành tựu lớn, bố cục đắc cách, khí tiến, vượng, nên tiếp tục dụng Văn cách nghiên cứu cũng được Đồng Lương ngộ Khoa Sinh Việt Triệt ở tam hợp giúp cát hóa bố cục, hoàn cảnh ở đây là may mắn cũng tượng là người hiền lành, nhân hậu, phát may, phát phúc ưa âm thầm làm việc, cũng đồng cảm với kẻ khác tức Đồng Binh. Tính chất cơ bản của Mệnh tạo là tình cảm, trợ giúp, cần tăng cường tính chất này để thành tựu, cũng là để chế hóa vận 55-64 tại Tật ách cung.
Đại vận thứ năm, từ 45-54 tuổi, nhập cung độ Phủ Khách Thai Tọa ở cung Tài bạch. Sao Thiên Phủ nói riêng hay cả bộ Phủ Tướng mạnh ở tính tình cảm, ở vị trí Thiên Phủ có tính ổn trọng, cẩn thận. Với Đại vận trước thành tựu đến vận này tính chất tính cảm đã nổi bật, có khả năng quản lý, dụng tài năng của người khác nhờ tình nghĩa và khả năng ổn định, với cách Phủ Hao không có lợi cho tích lũy tiền bạc mà ưa dùng tiền để giúp đỡ người khác, cũng có lợi cho kinh thương. Bố cục ở đây mang tính bình ổn, ít xáo động, tuy nhiên vẫn cần đi sâu, quan tâm đến Văn cách, nghiên cứu để phù hợp với vận sau. Đại vận thứ sáu, từ 55-64 tuổi, nhập cung độ Tật Ách là cung VCD ngộ Tướng Ấn Bật Kiếp giao lai Cự Đào Tồn và Dương Tuần Hồng. Mệnh Thiên Tướng đến đây ắt gặp tai họa với cách Đào Hồng Tồn Kiếp, chủ bệnh về máu huyết, lưu thông máu trong cơ thể cũng chủ tồn tại một tai họa lâu dài, do ta gây ra nhưng hoàn toàn có thể chế hóa. Bản cung VCD xung Đồng Lương ngộ Khoa Sinh, là cách khí hóa rất lớn, chế hóa được tai họa. Mệnh cách Thiên Tướng cũng không ngại Không Kiếp, chủ dụng được Không Kiếp bằng tình cảm, nên cần trau dồi tình cảm từ những hạn trước là điều đặc biệt chú ý. Bản thân bố cục Cự Nhật cũng không ngại Kiếp nhưng chủ bất mãn tích tụ trong lúc này mà gây tai họa bất cẩn ngôn. Đại vận này với Khí Hình từ các Đại vận trước chế hóa Sát tinh tốt nên có phần vui vẻ, những ngày vui vẻ, tai họa cũng không lớn do sao CỰ MÔN hỉ gặp ĐÀO HỒNG là cách tốt, giảm khuyết điểm trong tính cách lo âu của sao này, do có THÁI DƯƠNG tam hợp cũng là cách ngày vui vẻ.