Thái Âm là tinh đẩu thuộc nhóm Cơ Nguyệt Đồng Lương khi hoàn chỉnh. Trường hợp khi Thái Âm giao hội với nhóm Cự Nhật hình thành cách Âm Dương Lương. Sao Thái Âm và Thái Dương là hai sao tượng âm dương trong tử vi. Thái Âm luôn tam hợp với Thiên Lương. Khi luận cách cục giao hội luôn phối hợp bởi cách Âm Lương với các Chính Tinh. Luận tính chất Thái Âm thủ mệnh khi xét chung là luận tổ hợp Âm Lương. Thái Âm luôn nằm trong nhóm Âm Dương Lương hoặc Cơ Nguyệt Đồng Lương tạo tính chất riêng biệt cơ bản của hai bố cục. Đây là hai nhóm sao hiền hòa, ổn định, không hàm chứa Sát cách nên mệnh tạo Thái Âm hoặc Thiên Lương có bản tính đa phần âm nhu, hiền lương. Nữ mệnh cách nhập mệnh hai chính tinh này hợp cách. Thái Âm có âm tính. Trong vạn vật đều chứa âm dương. Mệnh cách có Thái Âm thủ mệnh tính âm nhu vượng, tuy nhiên không phải mệnh cách hoàn toàn không có dương tính. Chính tinh nhập mệnh chủ tính cách thường trực, qua vận hay tác động của hoàn cảnh biến đổi. Khi giao hội với bàng tinh, tính chất cơ bản chủ âm không thay đổi, tuy nhiên phối hợp định cách biến hóa phức tạp. Thái Âm nhập mệnh phân hai trường hợp độc tọa hay đồng độ với Chính Tinh khác. Trường hợp độc tọa tại cung Tị Hợi Thìn Tuất Mão Dậu. Giao hội với Thiên Cơ tại Dần Thân, với Thiên Đồng tại Tí Ngọ và Thái Dương tại Sửu Mùi hình thành tổ hợp Chính Tinh luận phối hợp tính chất cơ bản của tinh đẩu khác biệt với trường hợp độc tọa. Thái Âm có tính chất âm khi dụng thể chủ che dấu, âm ám, mưu tính, quyền ngầm. Trường hợp tăng tính chất suy nghĩ, tính toán khi giao hội với Thiên Cơ tại cách Cơ Âm. Với cách cục Cơ Âm cũng tăng mạnh tình ôn nhu, hiền lương tại tâm tính và tướng mạo của mệnh tạo.
Trường hợp Thái Âm đồng độ Thiên Đồng hình thành cách Đồng Âm chủ ưa đóng góp lợi ích tập thể hơn bản thân, Đồng Âm cách có tính cách nhi đồng, chủ do phối hợp tính chất từ Thiên Đồng. Xét về cách cục Cơ Âm có phần sắc sảo, tính toán hơn với mệnh cách Đồng Âm. Với cách cục Đồng Âm ngộ Tang Môn với nữ mệnh đắc chính cách của Đồng Âm, thường luận phẩm chất tốt ưa đóng góp âm thầm tới cộng đồng. Trường hợp giao hội Sát cách không luận vậy, biến hóa theo Sát Kỵ. Mệnh tạo cách cục Đồng Âm ứng hợp chữ phúc hậu, được đánh giá tốt hơn với Cơ Âm. Tuy nhiên về tài năng, khả năng ứng biến mệnh cách Cơ Âm luận hay. Hai cách cục trên hình thành khi nhóm Cơ Nguyệt Đồng Lương hoàn chỉnh. Trường hợp còn lại thuộc cách Âm Dương đồng độ cư Sửu Mùi. Ba cách cục đồng độ trên xét tính chất không xét tới vị trí sáng tối của Thái Âm. Âm Dương đồng độ cư Sửu Mùi tam hợp chiếu Thiên Lương và cung độ VCD ngoại Cự Cơ xung. Đây là cách cục có một phần thị phi do bản cung VCD chịu tác động của Cự Môn trong cách cục Cư Cơ Đồng. Âm Dương Lương tại đây có tính chất ưa thay đổi, chủ thời gian ổn định, là cách cục quan hệ xã hội. Do mang ý nghĩa ổn định, may mắn nên không gặp khó khăn bế tắc tạo kích phát tới bố cục. Âm Dương Lương chịu tác hóa của Thái Dương giao hội Thái Âm. Thái Dương có dương tính, ưa công khai, nhiệt huyết. Âm Dương đồng độ chịu tác động của hai chính tinh này nên có phần rối ren trong bố cục. Khuyết điểm thường chủ chóng thay đổi khi chưa thành tựu gặp khó khăn, không bền vững, bằng lòng với cuộc sống.
Trường hợp Thái Âm độc tọa tại các cung Tị Hợi Mão Dậu Thìn Tuất phân hai cách cục Âm Dương Lương và Cơ Nguyệt Đồng Lương định cách toàn bố cục, các vị trí của Thái Âm nhập vượng hoặc hãm tác động tới sứ cát hóa của sao này. Thái Âm cát hóa mạnh khi nhập Hợi cung. Đây là cách cục Nguyệt Lãng Thiên Môn thuộc Âm Dương Lương cách với Thái Dương đồng độ Thiên Lương có tính hướng lên, phát triển. Thái Âm nhập mệnh bố cục này chủ hưởng thụ, thuộc cách cục ưa bình ổn, khó tiến nếu không Sát hóa toàn cục. Nếu nữ mệnh nhập cách cục này chủ tâm tính ưa việc an ổn, cuộc đời ít biến động lớn tuy nhiên cũng khó thành tựu. Với nam mệnh cách Thái Âm cư Hợi cần giao hội Sát cách chủ khó khăn hóa Âm thành Quyền cách luận tốt, thứ tới dụng Văn cách. Mệnh cách Thái Âm cư Hợi thường được luận tốt ở phẩm chất, luận sự nghiệp thành tựu không đắc trợ cách là mệnh thường. Cách cục Âm Dương Lương tại đây chủ mối quan hệ xã hội. Khi tốt là bản thân có các mối quan hệ tại tầng lớp cao của xã hội, gia đình xuất thân đa phần tốt đẹp do Phụ Mẫu định cách bởi Âm Dương. Khi Sát hóa mệnh cách Thái Âm tùy từng bố cục luận sai biệt chủ tính chất âm ám, tàn nhẫn, mưu mô, tranh đoạt. Đây là trường hợp Thái Âm giao hội Sát cách hóa Quyền. Khi Sát hóa được chữ bất lương. Thái Âm là sao chủ nội âm, thuộc âm thủy. Khi định cách Chính Tinh thực lý bên ngoài cuộc sống khi ứng hợp. Thái Âm hóa cạnh tranh ngầm, mối quan hệ ngầm. Thái Âm là những việc không bộc lộ, công khai. Do đó hàm chứa Tài Cách, bí mật kinh doanh không nên để lộ dễ bị phá hoại, trong kinh thương rất quan trọng việc tranh đoạt, cạnh tranh âm thẩm với nhau. Lợi ích bằng tiền không nên lộ ra dễ phá tán hoặc gặp cản trở. Tài vượng do hóa âm cách. Trái với Thái Dương chủ Quan cách, trong công danh sự nghiệp hay chính trị thường bộc lộ công khai bên ngoài nhiều hơn. Khi Thái Âm tốt đẹp chủ hiền hòa, hi sinh âm thầm, chịu đựng. Thái Âm chủ tiếp thu, lắng nghe, suy nghĩ. Thái Dương thường có Cự Môn chủ tiếng nói. Bố cục Âm Lương tam hợp luôn chịu tác động của Thiên Lương tại hoàn cảnh tới mệnh tạo, hướng tư tưởng ưa phân biệt phải trái, lý nghĩa. Thái Âm trong bố Âm Dương ưa hội Tang Hư Mã. Do tính chất giao tiếp, xã giao của nhóm sao này với nhóm Tang Hư Mã chủ khoa trương, đặc biệt khi hội Hóa Khoa. Tang Môn tăng tính âm cho Thái Âm chủ tài ngầm. Thiên Hư hợp với Âm Dương. Tuy nhiên cách Âm Dương Lương hội Tang Hư Mã dễ biến hóa theo khuynh hướng tác họa tới gia đình hoặc phụ mẫu khi hội Sát Kỵ với Lưu Sát Kỵ.