Bài viết này người viết luận thực lý luận mệnh Tử Tham cách vận trình biến đổi phối hợp cách cục. Lá số là một cái cây phát triển kế tiếp lên qua các vận, càng nhập vận sau bố cục biến đổi luận phối hợp với bố cục vận trước. Nghiên cứu tử vi khi thực lý thì mới nắm rõ được cách biến hóa. Tùy các lá số người viết có lược bỏ các phần giữ lại các nội dung thực lý để đảm bảo thông tin cá nhân của mệnh tạo. Khi luận lá số tử vi, đại vận đầu tiên luôn nhập tại cung Mệnh hình thành tính cách ban đầu của mệnh tạo. Nam mệnh nhập vận Tử Tham ứng mệnh cách ngũ hành Mộc. Tử Tham do bố cục Tử Vũ Liêm giao hội với Sát Phá Tham tạo thành. Cách cục Tử Tham giao hội Kình Kỵ và Tang Hư Mã theo nhóm Địa Chi là cách sớm phải đối đầu với khó khăn. Ở đây Liêm Sát ngộ Xương Khúc Kình Kỵ Tang là cách chống đỡ khó khăn lớn. Mệnh cách Tử Tham này đại vận đầu tiên hình thành được tính cạnh tranh với xã hội là cách cục tốt. Tử Vũ Liêm giao hội Sát Phá Tham hỉ được Kình Hao, do Kình chủ thay đổi, mang tính chất chủ động đối phó với khó khăn, cũng chù động xây dựng tham muốn, định hướng sự nghiệp. Tử Tham không gặp Triệt tại bản cung tức bản thân vẫn có thể định đoạt được số mệnh. Cách cục này ngay đại vận đầu Sát cách mang tính trợ lực cho bố cục tới vận hoạch phát thì thành tựu trong khó khăn. Đại vận đầu tiên tại cung Mệnh hình thành tham muốn và tính học hỏi, cũng là cách chống đỡ khó khăn, thay đổi liên tục khi Kình Hao giao hội Tang Mã. Lá số theo Quan cách cũng có thể đạt ổn định nhưng Tài Các hình thành bố cục hay. Ở đây cách cục Vũ Phá Lộc ngộ Mã hình thành bố cục Lộc Mã giao trì với Vũ Khúc là tài cách tốt do Tuần tại đây. Ở đây có Phá Quân ứng hợp Kình Hao chủ thay đổi, phá vỡ, tính động lớn mà Tài Cách động. Tài cách luận có nhiều bố cục phát tài. Với cách cục giao hội cách cục tích trữ lâu mà thành tựu. Với bố cục này mang ý nghĩa khác, phú cách do động mà tạo nên, do cũng hình thành cách Vũ Phá Lộc Mã nên dễ gặp khó khăn, có thể phá tán lớn khi gặp sai lầm do bố cục Tử Vũ Liêm giao hội Sát Phá Tham nhập vận xấu là mất mát, tổn tại, xung đột.
Tử Tham cách nhập mệnh ngay từ tuổi thiếu niên có khuynh hướng tham muốn gây dựng, lấy trách nhiệm gánh vác. Tuy nhiên do cách cục xung đột và bối cảnh Kình Hư Tang mang ý nghĩa nhiều phần tính cách xã giao, biến hóa để chống lại khó khăn. Cung an Thân thuộc vô chính diệu có cách Triệt Đại tại bản cung nội cách Phủ Tướng ngộ Linh Đà Hao, ngoại cách Tử Tham mang ý nghĩa chù được bao bọc nhưng không mấy hay do Phủ Tướng có Thiên Phủ bản cung ngộ Linh Hình Hổ Khốc giao hội Đà Hao là cách gây áp lực, hình khắc bởi sự bao bọc, quản lý với bản thân. Nam mệnh nhập đại vận đầu tiên hình thành tính cách không mấy hay, do đó trưởng thành khi Thân tác động mạnh bởi ý thức thì tính cách có phần thay đổi. Đặc biệt ở chữ tình cảm tương trợ và chân thực tức Phủ Tướng giao hội Tuế Hổ Phù có Phượng Khốc. Nam mệnh khi bày tỏ quan điểm và lấy tình cảm đối xứ thì được ngưỡng mộ, do Tuế Phượng đắc cách. Qua đại vận cung Mệnh, nhập vận thứ hai từ 16 tới 25 với cách cục Cơ Âm cư Dần ngộ Lưỡng Kiếp Ấn tại bản cung, giao hội Khoa Bật Đào Hồng Tuần với cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương hoàn chỉnh. Với cách Cơ Âm ngộ Không Kiếp tại Dần Thân mang tính bất ngờ, bố cục Lộc Tướng Ấn giao hội Không Kiếp là cách cục dễ mang tai họa bất ngờ, may mắn Cơ Âm tối nhập cung độ Trường Sinh có Không Kiếp bất kiến Hỏa Linh Kỵ Hình là cách cục tốt hơn. Cơ Âm Trường Sinh ngộ Kiếp Tồn là cách cục bất ổn. Lưu ý rằng bố cục Tử Tham cách là định hướng tham muốn về một sự ổn định, tuy nhiên nội tâm và ngay ứng hợp bên ngoài lại luôn tạo xung đột, mâu thuẫn trái ý.
Trong trường hợp mệnh cách ban đầu có ảnh hưởng khí hình gốc bởi tình cảm bố cục này chủ tham muốn về sự ổn định, và tương trợ, tình cảm thực sự. Tử Vi luôn có một lý tưởng, cũng là ngôi sao nhìn nhận sâu về bản chất của sự việc khi có Xương Khúc Kỵ, tức khả năng đánh giá tình hình và đây là tính chất mạnh khiến Tử Vi đắc cách chủ đứng đầu. Một bố cục cách ảnh hưởng từ tham muốn đại vận đầu tiên và ứng hợp khí hình theo tình cảm là khuynh hướng không hay của bố cục này. Đại vận thứ hai này với khuynh hướng tìm kiếm mang lại kết quả không như ý khi bố cục Cơ Nguyệt Đồng Lương giao hội Lưỡng Kiếp có Đào Tồn là cách cục bất ổn mạnh, lại Không Kiếp nhập cách chính xác là âm mưu, âm ám cách. Bố cục này có khuynh hướng hoạch phát chỉ khi nam mệnh định khuynh hướng Tài Cách ngay từ đại vận đầu tiên. Ở bố cục này chỉ có vị trí của Thiên Lương với cách Lương ngộ Khoa Đào Bật là sự may mắn do bản thân tạo ra, lưu ý là do bản thân tạo ra không phải do người khác. Đại vận cung Bào này từ 16 tới 25 nhập cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương hoàn chỉnh đúng lẽ mang ý nghĩa hạnh phúc, khi đủ mái ấm gia đình, có lương tâm và sự che chở cùng tình thương. Tuy nhiên bố cục này không phải như vậy. Dấu ấn của cách cục để lại là Tồn Kiếp Sát, nơi ghi dấu lại những điều bất ngờ xấu, bất hợp với tính cách của Tử Tham. Mệnh cách với Tử Tham bản cung Điếu Khách, nằm nhóm Tang Hư Mã tính chất xã giao với bên ngoài. Tuy nhiên bố cục này là tốt trong bối cảnh của Tử Vũ Liêm giao hội Sát Phá Tham với khí hình gốc thấp khiến mệnh cách nhìn sự việc ở chiều âm, tức chiều sâu thực sự đúng đắn.
Đại vận thứ hai nhập cung Bào để lại nhiều dấu ấn, nhận biết về tính chất của xã hội, khả năng trưởng thành lớn hơn của nam mệnh. Tuy nhiên tính chất chủ giả, đa nghi vẫn tồn tại trong bố cục mệnh cách, tức nam mệnh cách cục thực sự gặp khuyết điểm. Lưu ý bố cục Kình Kỵ Tang Xương Khúc là nghi kỵ cách, khi với Liêm Sát là theo dõi, ứng với mệnh cách là Tử Tham thì mệnh cách có tính chất khó đạt được sự tương trợ, tình cảm do mất hoàn toàn nhóm Phủ Tướng. Nơi mà nhóm sao này ở vị trí chính là cung an Thân. Thực chất bố cục này với thân phận của bản thân vẫn được một phần tình thương thực sự. Tuy nhiên cách nhìn về chiều sâu như vậy là đúng cách, bố cục này vẫn nhiều phần là lợi ích, mặc dù bản thân nam mệnh cách cục Kình Kỵ Tang lưu ý là Sát cách này rất khó chế hóa, khiến tâm ta trở nên sai lầm nghi kỵ có thể sai cho kẻ khác. Mệnh cách tử vi là như vậy, ngay bản thân mỗi người cũng không thể đánh giá được tính cách của chính mình, do bản tính nếu có thể phân biệt được đúng sai, thì đa phần sẽ hướng tới cái đúng, cái chân thực. Bố cục mang tính khuyết điểm cũng chính là ưu điểm bởi Tham Sát Kỵ Kình. Tất cả các bố cục Tử Vũ Liêm giao hội Sát Phá Tham đều gặp vấn đề về tình cảm, không phải do hoàn toàn bởi hoàn cảnh bên ngoài, mà thực chất còn do nội cách chiêu cảm bên trong tạo ra. Cái ta tác hóa ra bên ngoài nhận được phản hồi vào bên trong. Xã hội là lợi ích, mà cách cục Tử Vũ Liêm giao hội Sát Phá Tham là cách nhìn ra được tâm ý của kẻ khác, khi mà trong nội tâm tồn tại hai tính cách mâu thuẫn đối lập. Cũng do vậy, nhiều mệnh cách Tử Tham ngộ Không Cách nhàm chán với cạnh tranh đố kỵ và lợi ích cá nhân nên ngoài mà khuynh hướng xa lánh tu hành.
Ở đây đại vận thứ hai nhập cách Cơ Âm phá cách ở khuynh hướng tình cảm. Nếu khuynh hướng Tài Cách thì là cách hoạch phát. Tài cách tức bản thân lấy lợi ích làm gốc, lấy lợi ích thu về làm mục đích khác với Quan Cách là cống hiến và lý tưởng xây dựng gánh vác một công việc hay tổ chức. Hai khuynh hướng Tài Cách và Quan Cách là sai khác hoàn toàn và thường đối lập nếu đúng cách. Thường mỗi bản mệnh chịu tác động của hai cách cục này, lấy một cách cục làm chính yếu. Lưu ý với mệnh cách Tử Tham nếu lấy tình cảm, tương trợ làm gốc thì thường đánh mất nhiều, phá cách. Cách cục này khuynh hướng lợi ích làm gốc chủ được nhiều mặt. Vận từ 26 tới 35 nhập vận Thiên Phủ trong bố cục Phủ Tướng đơn thủ. Đại vận nhập Thê cung cách Phủ ngộ Linh Hình Hổ Khốc có Tấu Cái. Nhóm Phủ Tướng giao hội Tuế Hổ Phù và Phượng Khốc hình thành nhóm Tứ Linh. Với đại vận nhập cách này trong gia đình sẽ có vấn đề cần giải quyết. Cách cục này do bố cục Đà Linh Hình tạo ra lạnh nhạt, xa cách của Thiên Phủ ưa bảo trợ, chăm lo. Cách Phủ Tướng đơn thủ hữu Tuế Đà là cách nhiều chuyện để nói trong nhà, cần sự nhường nhịn mỗi người tránh xung đột, nam mệnh hướng tập trung hoàn toàn vào Tài Cách. Thiên Phủ nhập vận này từ 26 tới 35,hữu cách Hổ Khốc Hình ở bản cung có tính táo bạo, ưa việc bày tỏ quan điểm, lời nói ra bên ngoài. Cách cục này không xấu, nhưng gặp khó khăn. Với Tài Cách thì ổn định do Thiên Phủ không gặp phá cách. Với bố cục này hình thành cách Linh Đà có Tuế Phượng là vận nổi danh. Do Phủ Tướng thay đổi khuynh hướng nhẫn nhịn, kiên nhẫn chờ thời thực hiện ý định mà được ngưỡng mộ, cũng do bày tỏ quan điểm của bản thân tới bên ngoài, khả năng kiến thức ra ngoài mà được ngưỡng mộ.
Do vận trước Sát cách vượng nhập Không Kiếp cách nên vận này có đắc khí mà hóa Sát cách. Bên ngoài là cách Liêm Sát ngộ Kình Kỵ Xương Khúc tức bên ngoài xã hội chủ quan sát bản thân ta. Nội cách có Linh Hình chủ lề lối, quy tắc, nghiêm khắc nên mang tính bất ổn định. Trong trường hợp đại vận này sẽ gặp nhiều biến động, biến cố luôn dụng Đà Đại là nhẫn nhịn để đánh giá sự việc. Đặc biệt khi gốc đại vận có tính táo bạo lớn bởi Khốc Hình. Đại vận này nên đặt mục tiêu tham muốn lớn hơn bì hành khí vượng tức vượt qua khó khăn để hoàn thành công việc. Năm Mậu Tuất với cách Cự Nhật với Thái Dương ngộ Hỏa cư Tí là vị trí tối. Cách cục Cự Nhật năm này may có Cự Môn ngộ Thanh Long. Cách Cự Thanh chủ linh hoạt, dụng ngôn ngữ để ứng phó. Thái Dương khi tối chủ cuộc sống bản thân bối cảnh khó khăn, ngày tối thì khó ngẩng đầu lên, tức về phần công danh chưa thuận. Tiểu vận năm sau tức Kỷ Hợi có Thiên Phủ ngộ Linh Hình Hổ Khốc. Cách cục này có Tuế Phượng nên là năm xuất hiện lập trường, quan điểm sống của bản thân, cả về tình cảm. Năm Kỷ Hợi có tức táo bạo, năm này tốt hơn năm Mậu Tuất, chủ tiếng nói có giá trị, hội tứ linh là cách cục nổi danh trong bối cảnh trùng đại vận. Năm Canh Tý nhập cách cục Cơ Âm ngộ Tồn Không Kiếp Sinh Đào tai họa dễ do bản thân tạo ra, cả bệnh tật nên cần cẩn trọng trước khi thực hiện dự định. Năm này hình thành cách Cơ Âm Không Kiếp Sinh Tồn có lưu Kỵ Khoa tính chất bất ổn, biến động, ở đây có lợi cho tài cách, tuy nhiên có bệnh tật, lưu Kỵ nhập Ách có Kiếp Tuần cẩn trọng về sức khỏe, bệnh tật. Năm Mão trong vận này là năm tốt đẹp, chủ nổi danh.
Qua vận cung Phối nhập đại vận cung Tử Tức từ 36 tới 45. Thái Dương cư Tí ngộ Phi Việt Hỏa giao hội Cự Thanh Không Triệt. Đây là cách cục Thái Dương ở vị trí tối. Cặp Âm Dương quan trọng vị trí sáng tối do tính chất cơ bản của hai sao này. Với Thái Dương cư Tí không gặp các sao mang tính chủ động thì bố cục này dễ gặp bất mãn. Cách cục Cự Nhật chủ bất mãn và đứng lên bày tỏ quan điểm của bản thân, với Thái Dương chủ công khai, dương tính. Do Thái Dương nhập hãm nên tính chất dương lên không lớn. May mắn cách cục này ngộ Không Triệt và Cự Thanh hóa thành sự linh hoạt do cách Cự Thanh chủ lão bạng sanh châu. Bố cục Không Triệt tính bất ngờ không lớn, chủ trừ bỏ sự bất ngờ tới cách cục. Cặp Không Kiếp sao Thiên Không gây bất ngờ và Địa Kiếp tạo tác tai họa. Ngoài thực tế đa phần tai nạn hay họa hoạn do sự bất ngờ mang tới, như phát hiện bệnh tật nặng, tai nạn ngoài đường,.... Với cách cục Cự Nhật này phản hóa tuy không quá thuận lợi nhưng có gốc để phát triển. Đại vận Thiên Phủ trước được về công danh nhưng tình cảm gặp khó khăn. Đại vận Cự Nhật lưu ý sẽ có nhiều bất mãn trong cuộc sống, Cự Môn được phản hóa nên càng về cuối vận tức về sau sẽ tốt đẹp hơn. Vận này hợp khởi tạo, do Cự Nhật là khởi tạo cách. Bản cung có cách Dương Hỏa ngộ Phi Việt chủ bệnh về đầu não, dương hỏa chủ nóng, căng thẳng thần kinh nên chú trọng về việc này. Với Cự Nhật đại vận này khá tốt, dụng được Hỏa Không Triệt thì có cơ hội phát tài. Ở đại vận này nên nghiên cứu chuyên sâu về một lĩnh vực, chuyên môn, khiến cái bất mãn ứng với việc muốn tìm ra kết quả.
Sau vận cung Tử Tức là trung niên, quay về tam hợp Mệnh nhập vận Tài Bạch từ 46 tới 55. Bản cung vận cách Vũ Phá Lộc Mã Tuần giao hội Quyền Kỵ Xương Khúc. Cách cục này thuộc bố cục tốt, khác với cách cục ban đầu nhập mệnh của Tử Vũ Liêm giao hội Sát Phá Tham. Trung niên vận ý nghĩa là sự kinh nghiệm từ quá khứ khó khăn. Đại vận Vũ Phá có tính động lớn, Vũ Khúc chủ tài cách ngộ Lộc Mã Tuần lợi cho tiền của, thay đổi tạo ra tiền bạc. Vũ Phá chủ nghiên cứu, khám phá ra cơ hội để thay đổi. Đại vận này hình thành cách cục Lộc Mã mang ý nghĩa hay khi tìm kiếm lợi ích. Phá Quân là sao đứng đầu nhóm Sát Phá Tham. Đại vận này có khó khăn nhưng không còn trở ngại với mệnh tạo, đặc biệt khi dụng trợ cách theo Tài Cách. Biến động trước những thử thách là ý nghĩa đại vận này. Nhìn chung đây là đại vận khá tốt, Hóa Kỵ ngộ Liêm Sát ý nghĩa có tính Sát nên vận này hóa Sát thành Quyền cách, chủ tính chất cần trọng trong khi hành động, không ngừng thay đổi trong khó khăn thì mới có thể dụng bố cục này. Vận này tốt do hữu Sát cách được tăng vượng khí hình từ các đại vận trước, chỉ lưu ý là sự cẩn trọng khi quyết định thực hiện các công việc hay đầu tư.
0 comments:
Post a Comment