Lá số Thiên Lương tuổi Nhâm Tuất
Mệnh Thủy cư tại cung Ngọ có nhóm sao Cơ Nguyệt Đồng Lương hoàn chỉnh. Sao Thiên Lương cư Ngọ thủ mệnh, tam hợp có bộ Cơ Âm tại cung Dần, Thiên Đồng cư tại cung Tuất. Mệnh sinh tháng Hợi nên gặp Thiên Không (Địa Không) tọa thủ tại cung Mệnh. Thiên Khôi tại Tị và Thiên Việt tại Mão. Xét bố cục của 12 cung độ, tổ hợp cung trọng điểm nằm ở cung Tị Dậu Sửu. Cung độ Hợi Mão Mùi có cách Sát Phá Tham giao hội với Tử Vũ Liêm rối ren thêm bàng tinh không hợp cách có tai họa khi vận trình tới đây. Mệnh thuộc ngũ hành Thủy tọa thủ tại Ngọ cung với Thiên Lương cư Ngon thuộc Mộc chủ hiện, tính chất của Thiên Lương trở thành công khai bộc lộ, tam hợp cung luôn có Thái Âm. Cách Thiên Lương cư Ngọ tại đây không cùng ngũ hành với bản mệnh nên tính cách ảnh hưởng của hai sao Thiên Đồng và Thái Âm tại tam hợp tức do hoàn cảnh tác động, tính cách ngầm ẩn chỉ biểu hiện khi hoàn cảnh đến. Bản chất thể hiện nhiều ở sao Thiên Lương. Vì vậy ở đây cách xét chung gồm cả nhóm sao Cơ Nguyệt Đồng Lương tác động mạnh tới tính cách hơn việc xét riêng sao Thiên Lương. Bố cục mệnh có sao Thiên Lương ý nghĩa cơ bản là sự nhân từ, ưa làm việc nhân đứa cho người khác, thường cho người khác những vật của bản thân. Thiên Lương là ngôi sao chủ sự hiền lương, khi xấu trở thành sự bất lương, làm việc tàn bạo mất nhân tính là trường hợp xấu nhất của cách này tuy nhiên không phải trong mọi trường hợp sao Thiên Lương ngộ Sát Tinh đều luận như vậy. Đôi khi gặp các trợ tinh và cát tinh bất hợp khiến cách cục mang ý nghĩa tính chất xấu. Sao Thiên Lương ở đây sinh tại tháng Hợi gặp Thiên Không đồng cung tại mệnh thay đổi hoàn toàn ý nghĩa của sao này.
Thiên Lương từ thiện sống không để bụng nay gặp Thiên Không tại Ngọ ta luận theo chiều hướng xấu vì Thiên Lương kỵ gặp Không Kiếp. Trong trường hợp này ta chỉ gặp sao Thiên Không khác hoàn toàn với trường hợp gặp cả bộ Không Kiếp. Ở đây không luận là Thiên Lương trở thành cách bất lương hay trở thành cách cục không may mắn, tai họa cách mà cần xem xét càng bàng tinh gia hội tại đây. Nếu có thêm Lộc Tồn ta có thể luận là tai họa, chữ Thọ Ấm thêm chữ Không. Nếu có Song Lộc ta luận khác thuộc cách thất thường khi có khi không. Trường hợp này Thiên Lương gặp Thiên Không có Tiểu Đà. Đắc vòng Thái Tuế với vị trí Bạch Hổ tại mệnh có Hỏa Tinh. Ở đây có thêm Thiên Hình thuộc cách cục tai họa cho Thiên Lương và cả toàn cách Cơ Nguyệt Đồng Lương. Lương ngộ Không Hình Hỏa Lộc tại bản cung mang ý nghĩa sự thất thường, không yên ổn hưởng thụ của cách Cơ Nguyệt Đồng Lương. Thiên Lương ở cách này nóng nảy và Thiên Không khiến tâm tính, tâm lí bất thường. Mệnh tạo tính tình nông nổi, làm việc hay chóng chán và đặc biệt tâm luôn ở trạng thái động. May mắn là ở đây gặp cách Đà Hỏa Hình Không nên không xuất hiện việc bộc phát sự nóng giận gây nên tai họa mà có tính nhẫn nhinh lớn. Các bàng tinh gia hội khiến tính chất của cách Thiên Lương cư Ngọ hoàn toàn biến đổi và theo chiều hướng xấu, tuy nhiên mệnh tạo mất đi sự may mắn và hạnh phúc nhưng phần công danh tài lộc khá hợp cách. Thiên Lương trong trường hợp này là nạn nhân của sự bất thường do Thiên Không gây ra và lưu ý không phải trong mọi trường hợp Sát Tinh đều biến chữ thiện thành ác. Có khi Không Kiếp tai họa do bản thân hiền lương nhưng gặp tai kiếp, có Không Kiếp bản thân tính thiện nên bị kẻ ác làm hại, có Không Kiếp bắt tay với việc làm tàn ác. Nhìn chung do Không Kiếp là sự biến động tâm lí thất thường nên dễ gắn ý nghĩa xấu. Nếu Xương Khúc mệnh ác chiếm đoạt như việc người có học làm trong ngành y, một bác sĩ Trung Quốc sử dụng kim tiêm không an toàn dẫn tới ít nhất 5 người tử vong dễ được thông cảm hơn so với một tài xế không may đâm phải một người sau đó bỏ trốn. Ví dụ này chủ yếu chỉ mang ý nghĩa lý giải cho việc Xương Khúc có thể ác và Không Kiếp có thể tốt. Tuy nhiên khi Xương Khúc ác ta dễ thông cảm hơn việc Không Kiếp tốt. Như việc một kẻ băm trợn nhưng có tâm ý tốt thường bị nghi ngờ. Với Thiên Lương ở đây không phải là mệnh ác tuy nhiên có tính chất bốc đồng dễ gây ra tai họa do Hỏa Hình Hổ gây ra.
Lá số Tử Vi :