Một số bố cục của tuổi Đinh
Mười thiên can chia nửa Âm Dương kết hợp 12 địa chi thành Lục Thập Hoa Giáp. Thiên can Đinh đi với các địa chi Tị Dậu Sửu và Hợi Mão Mùi. Tử Vi có các sao cố định an theo Thiên Can, một số sao an theo Địa Chi năm sinh và tất cả được biểu diễn tại Địa Chi của lá số. Khi xét tới Tử Vi cần thiết nhất là bộ Triệt Tuần vì tính uy lực rất lớn, tác động tới tính chất mạnh hơn tất cả bàng tinh khác, chỉ yếu hơn tính chất ban đầu của Chính Tinh do Chính Tinh quyết định bản tính chú ý của tâm ban đầu. Như có Thiên Cơ thủ Mệnh từ tiềm thức chú ý tới bản thân, lợi ích cá nhân, cơ hội, thời cơ thay đổi là gốc của suy nghĩ, tất nhiên còn bị ảnh hưởng bởi các Chính Tinh khác trong tổ hợp. Ban đầu trong tâm trí trống rỗng tức ở thể chân sau đó mới lấy một tính chất do ngũ hành tương tác, âm dương phối hợp mà ra, làm bản tính ban đầu. Với tuổi Đinh thì Triệt chú ý đầu tiên, Triệt an tại cung Dần, Mão. Mệnh và Chính Tinh vào đây có sự thay đổi đặc biệt. bộ Khôi Việt cần chú ý thuộc hai trong Lục Cát Tinh. Khôi Việt an tại cung Dậu Hợi. Kế đến là vòng Lộc Tồn. Bộ Lộc Tồn Ấn Bệnh ở cung Ngọ Dần Tuất, bộ Phi Phục Thanh ở cung Tí Thân Thìn. Hai sao Kình Đà có Song Hai đi theo an tại hai bên của Lộc Tồn. Như vậy chia Mệnh thành 4 vị trí chính là Tị Dậu Sửu, Thân Tí Thìn, Dần Ngọ Tuất và Hợi Mão Mùi. Do tuổi Đinh chỉ có địa chi là Tị Dậu Sửu và Hợi Mão Mùi. Vì vây các sao như Tang Hư Khách, Tuế Hổ Phù, Phượng Khốc, Long Trì Quan Phù, Thiên Mã, Hoa Cái cùng pha với địa chi của năm sinh. Tức cung địa chi trên lá số đồng pha với địa chi của năm sinh nên các sao này an tại Tị Dậu Sửu và Hợi Mão Mùi. Các sao còn lại như Đào Hồng Hỉ, Cô Quả, Kiếp Sát, Thiên Hỉ an tại cung Dần Ngọ Tuất và Thân Tí Thìn trên lá số
Cách này thể hiện tính âm dương, phân biệt rõ như hai bộ Tử Phủ Vũ Tướng Liêm Sát Phá Tham không bao giờ giao hội với Cự Nhật Cơ Nguyệt Đồng Lương. Vì vậy, lấy đối chiếu với các câu phú của tiền nhân cho ra nhiều nhận xét về tính chấ t riêng biệt của từng sao khiến việc tìm hiểu tử vi trở nên dễ dàng hơn. Không bao giờ tồn tại việc Đào Hồng đi với Tuế Hổ Phù hay Phượng Khốc. Vì vậy xét trường hợp tốt đẹp nhất của hai nhóm sao chỉ là các sao trong một nhóm tạo ra. Như ở nhóm một là địa chi năm cùng địa chi lá số thì cách cục tốt là Tuế Hổ Phù ngộ Phượng Khốc có Thiên Mã. Đây là cách cục Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long. Đa phần các sao cần thiết được gặp Tuế Phượng nhưng có các Chính Tinh ưa gặp Hư Phượng hay Tang Phượng. Trường hợp hai thường cần thiết có bộ Đào Hồng Hỉ chủ sự tốt đẹp vì đây là cách thịnh vượng. Ở vị trí Dần Ngọ Tuất và Hợi Mão Mùi bị Triệt làm thay đổi tính chất của bố cục, đặc biệt là hai cung Dần và Mão. Ở vị trí cung Mão cung Mệnh bị Triệt được cách Song Hao ngộ Kình Việt có Khôi củng chiếu. Đại hạn đi thuận cung hạn thứ hai được cách Triệt Ấn ngộ Lộc Tồn là cách cục khá tốt, được thêm cách Binh Tướng với nội Tướng ngoại Binh luận. Nếu có Thiên Hình tại đây đích thực là cách đứng đầu một đơn vị. Nếu vận hành nghịch được cách Long cư Long Vị cũng là cách cục hay. Mệnh cư Mão cần thiết được bộ sao Tuế Phượng. Tứ hóa theo cách Nguyệt Đồng Cơ Cự. Nếu có bộ sao này đầy đủ Cơ Nguyệt Đồng Lương tại tam hợp Hợi Mão Mùi là thượng cách do hình thành đủ bộ Khoa Quyền Lộc Kình Việt Song Hao có Khôi xung , nếu có thêm Xương Khúc không cần xét thêm vì bố cục rất mạnh, đắc lực không ngại Hoả Linh hoặc Thiên Hình.
0 comments:
Post a Comment