Luận Thái Dương cư 12 cung
Sao Thái Dương thuộc hành Dương Hỏa, thuộc nhóm sao Cự Nhật giao hội được với Âm Lương Cự tạo thành cách Âm Dương Lương hoặc Cự Nhật cách. Thái Dương không giao hội với nhóm sao Cơ Đồng. Với Cự Môn ngược lại không thể đi với cách Âm Lương. Thái Dương và Cự Môn chia rẽ thì trên lá số Tử Vi cách Tử Vũ Liêm được bộ Phủ Tướng hình thành cách Tử Phủ Vũ Tướng Liêm và Sát Phá Tham hoàn chỉnh. Thái Dương luận tính chất tại 12 cung độ không để tới vị trí Sáng Tối đặc biệt của bộ Âm Dương chia làm 6 cách cục Chính Tinh. Thái Dương độc tọa tại cung Tị Hợi, khi đó Thái Âm tại Dậu Mão và Thiên Lương cư Sửu Mùi tam hợp chiếu. Thứ hai, cách Thái Dương cư Tí Ngọ có Cự Môn tại La Võng tam hợp. Thứ ba là cách Âm Dương đồng cư Sửu Mùi. Thứ tư là cách Cự Nhật đồng cung tại Dần Thân. Thứ năm, Thái Dương đồng cư Thiên Lương tại Mão Dậu. Cuối cùng là cách Thái Dương cư Thìn Tuất có Cự Môn tại Tí Ngọ. Các cách cục trên có ba cách của Cự Nhật và ba cách của Âm Lương. Tính chất khi Thái Dương đi với Cự Môn hay Âm Lương hoàn toàn khác nhau về tính chất của cả tổ hợp. Tiếp đến vị trí của Thái Dương, luận tới cách cục sau khi có tính chất ban đầu hội họp với bàng tinh cho ra kết quả. Thái Dương có Cự Môn đồng cung hay tam hợp gọi chung là Cự Nhật cách. Còn lại là cách Âm Dương Lương. Ở cách Cự Nhật, sao Thái Dương có khuynh hướng dẫn đầu, đứng đầu, có chứa tính công khai và phản kháng. Cách Cự Nhật có tính chất đặc biệt, chủ tài năng có cơ hội phát triển, mang tầm hiểu biết rộng sâu do sự bất mãn của Cự Môn khám phá, nếu được Hình hay Quyền thích hợp làm luật sư hoặc các công việc liên quan tới tiếng nói. Tài năng của cách Cự Nhật chủ yếu do tính chất sao Cự Môn, sao này lục hội sánh với Tử Vi. Cự Môn còn là ngôi sao chủ nhà đất, khi đi với Thái Dương là cách nhà cửa là điểm mạnh, nhô ra khi nhắc tới bản thân. Cự Nhật có tính mở rộng, đột phá.
Cự Môn giỏi các việc chuyên môn và tài lãnh đạo do sự tìm hiểu những thứ sai sót của Tử Vi để phản đối, phản hồi. Cách Cự Nhật phân rõ việc Thái Dương ở vị trí sáng hay tối, như Nhật cư Tí là cách cục xấu, chủ sự khó khăn trắc trở vì không thể dương ra, Thái Dương khi hãm là xấu. Khi đắc có tính phô trương, công khai, nhiệt huyết. Nếu trường hợp Dương hãm cách Cự Nhật chủ sự chịu đựng bất mãn, cách hãm tài tức tài năng không được bộc lộ, không thể hiển dương. Thái Dương có Cự Nhật không nên ở vị trí tối, nếu không cần thiết có Quyền Sát Kỵ chủ hóa khí Ám thành Quyền, cách này tính hoạch phát mạnh nhưng mang lại tai họa lớn do Thái Dương không có tính đề kháng với Sát Kỵ. Như Thái Dương cư Tí có Cự Môn tại Thìn nhập Thiên La có cách Khoa Quyền Kỵ Linh Hình Khốc là cách cục mạnh, Thái Dương lúc này chuyển hóa tính chất về tính Quyền ngầm, hạn đáo Không Kiếp hoặc hạn xấu khác dễ gặp nguy hiểm. Khi Thái Dương giao hội với cách Âm Lương hiền hòa hơn. Tuy nhiên, tính sáng của Thái Dương ở các cung ban ngày vẫn đặc biệt quan trọng. Do tồn tại chung bộ Âm Dương nên khi một sao hãm, sao còn lại cũng nhập vị trí bất lợi. Như cách Thái Dương cư Hợi có Thái Âm tại Mão, cả hai sao đều xấu, Thiên Lương lúc này kém may mắn, không được hưởng thụ tinh thần hay vật chất nên công danh tới muộn thuộc cách giáp Liêm giáp Sát tuổi tác cao mới có địa vị. Tính chất của cách này liên quan tới tính hưởng thụ, bộ sao này mang tính hiền hòa, không giỏi tranh đoạt như có Cự Môn nên cần thiết có cát tinh Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt. Nếu gia Sát, Thái Âm có thể hóa một số cách thành âm ám chủ quyền ngầm nhưng không mạnh như Cự Nhật cách. Cách này rất quan trọng vị trí sáng tối của Âm Dương. Sao Thái Dương cần thiết nhập các cung ban ngày và tránh các Ám Tinh như Đà, Kỵ.
0 comments:
Post a Comment