Thiên Cơ độc tọa tại vị trí Sửu Mùi
Sao Thiên Cơ thuộc nhóm Cơ Nguyệt Đồng Lương là ngôi sao tài năng của nhóm sao này với tính chất hay. Thiên Cơ chính là cơ hội, thời cơ nên Mệnh tạo có Thiên Cơ tốt chính là thời cơ vận hội được ban cho mỗi người. Thiên Cơ luôn nhị hợp với sao phá cũ đổi mới là Phá Quân. Trong thực tế những kẻ giàu là những kẻ biết thức thời. Vì vậy, mệnh cần Thiên Cơ không tạo ra tai họa. Thiên Cơ nằm trong bộ Cự Cơ Đồng không mấy hay bằng có thêm Thiên Lương, sao Thiên Cơ rất cần sự may mắn của Thiên Lương, đặc biệt là Lương khi đồng cung khiến cơ hội may mắn rất lớn, đó là cách Cơ Lương cư Thìn Tuất. Trường hợp này Thiên Lương xung ở đối cung vẫn còn sự may mắn ở bên ngoài mang lại, cũng là cách sống thọ nếu không bị phá cách.
" Lương xung tọa thủ kiêm thọ ấm".
Cung Thiên Di là sự tiếp xúc của con người với xã hội, ra ngoài đường chính là Thiên Di. Các tai nạn bao gồm cả bệnh tật thường do tiếp xúc bên ngoài và khi được may mắn như việc gặp đúng thầy đúng thuốc bên ngoài giúp mà khỏi bệnh. Thiên Cơ cư Sửu Mùi cung Tài Quan có hai sao Thiên Đồng và Cự Môn ở vị trí không mấy tốt đẹp. Bộ Cự Cơ Đồng không hoàn chỉnh khi Sát Phá Tham và Tử Phủ Vũ Tướng Liêm tốt đẹp và ngược lại. Thiên Cơ tại vị trí này vẫn còn may mắn khi được Thiên Lương xung, hay hơn cách Thiên Cơ cư Tị Hợi nhiều, tuy nhiên về mặt công danh không thành công, tất nhiên là chỉ so sánh vị trí sắp xếp của các Chinh Tinh trong Tử Vi. Mệnh Thiên Cơ độc tọa tại cung Sửu Mùi cần gặp Khôi Việt, đặc biệt là cách Tọa Quý Hướng Quý để tăng tính chất quý và địa vị cho Chính Tinh. Lục cát tinh là Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt nhập Mệnh thường mamg ý nghĩa tốt, hỗ trợ đắc lực cho Chính Tinh. Thiên Cơ là ngôi sao chủ tài năng, ngộ Khôi Việt là cách tài năng được phát triển. Mệnh có Thiên Cơ các cung hạn trải qua càng quan trọng gắn liền với công danh toàn cục. Thiên Cơ là sao tối kị Hỏa Linh, bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương ngộ Hỏa Linh là hạ cách, tối kị gia thêm Sát Kỵ lâm vào cảnh nghèo hèn, yểu tử. Thiên Cơ ngộ Hỏa Linh cần hóa thành Khoa và có một trong hai Lộc giảm tính xấu của Hỏa Linh mang lại.
Thiên Cơ là ngôi sao không ngại bộ Kình Đà, ngược lại cách Cơ Kình là cách nắm bắt thời cơ, cũng là cách gây dựng được sự nghiệp. Do đặc tính của Thiên Lương ở cung Thiên Di tác động lớn tới cung Mệnh, đây cũng là cách trưng bày hàng hóa, kinh thương cách. Mệnh có Thiên Cơ hình thành hai chiều hướng là nắm bắt được thời cơ và bỏ lỡ thời cơ. Phá Quân ở cung nhị hợp Nắm và Thả, việc Phá Quân tốt xấu ảnh hưởng lớn đến cung Mệnh. Phá Quân tại vị trí Tí Ngọ là nơi đắc ý của Phá Quân, nếu Sát Phá khám phá tốt dễ dẫn đến thời cơ tốt. Mệnh Thiên Cơ tại vị trí này cần cả Tuần Triệt để đánh trúng. Bộ Cô Quả cần thiết để có kết quả. Trong các Thiên Can, Thiên Cơ hóa thành Kỵ ở can Mậu là cách bỏ lỡ thời cơ, tính trắc trở của Kỵ ảnh hưởng tới Thiên Cơ nếu không có sao giải cho Kỵ như bộ Kỵ Quyền, Kỵ Khoa, Long Hà Kỵ. Nếu chỉ có Hóa Kỵ đi với Thiên Cơ tại vị trí này vẫn không hay vì tam hợp có Thiên Đồng nhập La Võng và Cự Môn tại Tị Hợi ở vị trí không đắc ý. Hóa Kỵ bởi Cự Môn, Thiên Đồng hay Thiên Cơ đều luận xấu. Thiên Cơ cư Sửu Mùi tối kỵ gặp Không Kiếp, cách này dễ gặp hung hiểm đặc biệt mang yếu tố quyết định khi nhập hạn Quế Sứ Hoa Thương nếu thành cách hoặc hanh tam hợp cung Mệnh. Cung Phụ Mẫu có cách Tử Phủ Dần Thân giáp cung ảnh hưởng nhiều tới Mệnh, bộ Tử Phủ Vũ Tướng Liêm không bị phá cách hạn đến dễ gặt hái được công danh, tiền bạc. Tuổi Ất được bộ Quyền Lộc và Thái Âm hóa KỴ khá tốt. Tuổi Bính được Quyền Lộc nếu có thêm Xương Khúc cả tam hóa rất tốt đẹp, chủ thành công nhờ nắm bắt thời cơ. Thiên Cơ kỵ gặp Tang Môn đồng cung thuộc cách Cơ Lương Tang Điếu chủ ngã, bị chôn vùi. Cách này chỉ cần gặp Khoa khả giải, hoặc gặp Phượng Các tam hợp đồng cung đều trở thành tốt đẹp. Thiên Cơ thủ Mệnh cung an THÂN nên cư tại Thiên Lương hoặc Thái Âm, các vị trí Thiên Đồng và Cự Môn xấu.